Biến đổi khí hậu
Biến
đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển
hiện
tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai
đoạn nhất định từ tính bằng thập
kỷ
hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay
đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết
quanh
một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất
định hay có thế xuất hiện trên
toàn
Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi
trường, biến đổi khí hậu thường đề
cập
tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm
biến
đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí
nhà kính, các hoạt động khai thác quá
mức
các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác.
Thuật
ngữ
Định
nghĩa chung nhất cho sự biến đổi khí hậu là sự thay đổi các đặc điểm mang tính
thống kê của hệ thống khí hậu
khi
xét đến những chu kỳ dài hoặc hàng thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các
nguyên nhân.[1][2] Theo đó,
những
thay đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Niño,
không thể hiện sự thay đổi khí
hậu.
Thuật
ngữ này đôi khi được sử dụng để nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi
khí hậu do tác động của
hoạt
động con người; ví dụ, trong Công ước
Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu
(United Nations
Framework
Convention on Climate Change) định nghĩa biến đổi khí hậu là "là sự thay
đổi của khí hậu mà hoặc trực
tiếp
hoặc gián tiếp do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần
khí quyển toàn cầu và ngoài ra
là
những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát trên một chu kỳ thời gian
dài."[3] Trong định nghĩa cuối thay
đổi
khí hậu đồng nghĩa với ấm lên toàn cầu.
Nguyên
nhân
Những
nhân tố có thể hình thành khí hậu là thay đổi bức xạ khí quyển, bao gồm các quá
trình như biến đổi bức xạ
mặt
trời, độ lệch quỹ đạo của Trái Đất, quá trình kiến tạo núi, kiến tạo trôi dạt
lục địa và sự thay đổi nồng độ khí nhà
kính.
Nhiều phản ứng khác nhau của môi trường về biến đổi khí hậu có thể tăng cường
hoặc giảm bớt các biến đổi
ban
đầu. Một số thành phần của hệ thống khí hậu, chẳng hạn như các đại dương và
chỏm băng, phản ứng chậm với
biến
đổi bức xạ mặt trời vì khối lượng lớn. Do đó, hệ thống khí hậu có thể mất hàng
thế kỷ hoặc lâu hơn để phản ứng
hoàn
toàn với những biến đổi từ bên ngoài.
Tác
động từ con người
Gia
tăng lượng khí CO2 trong khí quyển
Trong
hoàn cảnh biến đổi khí hậu, các yếu tố nhân sinh cũng ảnh
hưởng
đến khí hậu. Quan điểm khoa học về biến đổi khí hậu được
nhiều
người đồng ý là "khí hậu đang thay đổi và những thay đổi này
một
phần lớn do tác động của con người." [4] Do đó, các cuộc thảo luận
đang
hướng vào 2 cách, một là giảm tác động của con người và tìm
cách
thích nghi với sự biến đổi đã từng xảy ra trong quá khứ[5] và được
dự
kiến xảy ra trong tương lai.[6]
Vấn
đề được quan tâm nhất trong yếu tố nhân sinh là việc tăng lượng
khí
CO2 do đốt nhiên liệu hóa thạch, tạo thành các sol khí tồn tại trong
khí
quyển và sản xuất xi măng. Các yếu tố khác như sử dụng đất, sự suy giảm ôzôn[7]
và phá rừng, cũng góp phần
quan
trọng làm ảnh hưởng đến khí hậu, vi khí hậu.
Biến
đổi khí hậu 2
Kiến
tạo mảng
Qua
hàng triệu năm, sự chuyển động của các mảng làm tái sắp xếp các lục địa và đại
dương trên toàn cầu đồng thời
hình
thành lên địa hình bề mặt. Đều này có thể ảnh hưởng đến các kiểu khí hậu khu
vực và toàn cầu cũng như các
dòng
tuần hoàn khí quyển-đại dương.[8]
Vị
trí của các lục địa tạo nên hình dạng của các đại dương và tác động đến các
kiểu dòng chảy trong đại dương. Vị
trí
của các biển đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự truyền nhiệt và độ
ẩm trên toàn cầu và hình thành
nên
khí hậu toàn cầu. Một ví dụ về ảnh hưởng của kiến tạo đến sự tuần hoàn trong
đại dương là sự hình thành eo đất
Panama
cách đây khoảng 5 triệu năm, đã làm dừng sự trộn lẫn trực tiếp giữa Đại Tây
Dương và Thái Bình Dương.
Đều
này có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các chế độ động lực học của đại dương của hải
lưu Gulf Stream và đã làm
cho
bắc bán cầu bị phủ băng.[9][10] Trong suốt kỷ Cacbon, khoảng 300 đến 365 triệu
năm trước, hoạt động kiến tạo
mảng
có thể đã làm tích trữ một lượng lớn cacbon và làm tăng băng hà.[11] Các dấu hiệu địa chất cho thấy những
kiểu
tuần hoàn "gió mùa lớn" (megamonsoonal) trong suốt thời gian tồn tại
của siêu lục địa Pangaea, và từ mô hình
khí
hậu người ta cho rằng sự tồn tại của siêu lục địa đã dẫn đến việc hình thành
gió mùa.[12]
Thay
đổi quỹ đạo
Những
biến đổi nhỏ về quỹ đạo Trái Đất gây ra những thay đổi về sự phân bố năng lượng
mặt trời theo mùa trên bề
mặt
Trái Đất và cách nó được phân bố trên toàn cầu. Đó là những thay đổi rất nhỏ theo
năng lượng mặt trời trung
bình
hàng năm trên một đơn vị diện tích; nhưng nó có thể gây biến đổi mạnh mẽ về sự
phân bố các mùa và địa lý. Có
3
kiểu thay đổi quỹ đạo là thay đổi quỹ đạo lệch tâm của Trái Đất, thay đổi trục
quay, và tiến động của trục Trái Đất.
Kết
hợp các yếu tố trên, chúng tạo ra các chu kỳ Milankovitch, là các yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến khí hậu và mối
tương
quan của chúng với các chu kỳ băng hà và gian băng,[13] quan hệ của chúng với
sự phát triển và thoái lui của
Sahara,[13]
và đối với sự xuất hiện của chúng trong các địa tầng.[14]
Hiện
tượng núi lửa
Núi
lửa là một quá trình vận chuyển vật chất
từ vỏ và lớp phủ của
Trái Đất lên bề mặt của nó. Phun
trào núi lửa,
mạch
nước phun, và suối nước nóng, là những ví dụ của các quá trình đó giải phóng
khí núi lửa và hoặc các hạt bụi
vào
khí quyển.
Phun
trào đủ lớn để ảnh hưởng đến khí hậu xảy ra trên một số lần trung bình mỗi thế
kỷ, và gây ra làm mát (bằng
một
phần ngăn chặn sự lây truyền của bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất) trong
thời gian một vài năm. Các vụ
phun
trào của núi lửa Pinatubo vào năm 1991, là vụ phun trào núi lửa lớn thứ hai
trên mặt đất của thế kỷ 20 [15] (sau
vụ
phun trào năm 1912 của núi lửa Novarupta[16]) ) ảnh hưởng đến khí hậu đáng kể.
Nhiệt độ toàn cầu giảm khoảng
0,5
°C (0.9 °F). Vụ phun trào của núi Tambora năm 1815 đã khiến không có một mùa hè
trong một năm .[17] Phần
lớn
các vụ phun trào lớn hơn xảy ra chỉ một vài lần mỗi trăm triệu năm, nhưng có
thể gây ra sự ấm lên toàn cầu và
tuyệt
chủng hàng loạt.[18]
Núi
lửa cũng là một phần của chu kỳ carbon mở rộng. Trong khoảng thời gian rất dài
(địa chất), chúng giải phóng
khí
cacbonic từ lớp vỏ Trái Đất và lớp phủ, chống lại sự hấp thu của đá trầm
tích và bồn địa chất khác dioxide
carbon.
Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ ước tính rằng các hoạt động của con người tạo ra
nhiều hơn 100-300 lần số
lượng
khí carbon dioxide phát ra từ núi lửa.[19]
Thay
đổi ở đại dương
Đại
dương là một nền tảng của hệ thống khí hậu. Những dao động ngắn hạn (vài năm
đến vài thập niên) như El
Niño, dao động thập kỷ Thái Bình Dương (Pacific decadal oscillation), và dao động bắc Đại Tây Dương (North
Atlantic
oscillation), và dao động Bắc Cực (Arctic oscillation), thể hiện khả năng dao
động hậu hơn là thay đổi khí
hậu.
Trong khoảng thời gian dài hơn, những thay đổi đối với các quá trình diễn ra
trong đại dương như hoàn lưu
muối
nhiệt đóng vai trò quan trọng trong sự tái phân bố nhiệt trong đại dương trên
thế giới.
Biến
đổi khí hậu 3
Dấu
hiệu khoa học về biến đổi khí hậu
Dấu
hiệu của sự thay đổi khí hậu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau có thể được sử
dụng để tái hiện lại khí hậu
trong
quá khứ. Những ghi chép toàn cầu hoàn chỉnh mang tính hợp lý về nhiệt độ bề mặt
bắt đầu được ghi nhận từ
giữa
sau thế kỷ 19. Đối với những giai đoạn trước đây, hầu hết đều là dấu hiệu ghi
nhận gián tiếp - biến đổi khí hậu
được
suy ra từ những thay đổi proxy, các nhân tố phản ánh khí hậu như thảm thực vật,
lõi băng,[20] khí hậu thực vật,
thay
đổi mực nước biển và địa chất sông băng.
Dấu
hiệu từ lịch sử và khảo cổ
Biến
đổi khí hậu trong thời gian gần đây có thể được ghi nhận từ những biến đổi
tương ứng về các kiểu định cư và
nông
nghiệp.[21] Dấu hiệu khảo cổ học, lịch sử thành văn và lịch sử truyền miệng có
thể cung cấp hiểu biết về những
biến
đổi khí hậu trong quá khứ. Những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng có liên hệ
với sự sụp đổ của các nền văn
minh.[21]
Sông
băng
Sông
băng Baltoro ở Bắc Pakistan, một trong những sông băng dài nhất thế giới.Biểu
đồ sự suy giảm độ dày của sông băng trên thế giới.Sông băng được xem là một
trong những đối tượng dự báo nhạy cảm nhất của biến đổi khí hậu.[22] Kích thước
của sông băng được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng tuyết hòa vào và lượng
tuyết tan ra. Khi nhiệt độ ấm lên, chiều dài sông băng lùi dần, trừ khi lượng
tuyết tăng lên đủ bù vào lượng băng bị tan chảy; việc này cũng đúng cho điều ngược
lại.
Sông
băng mở rộng hơn và thu hẹp lại do sự thay đổi của tự nhiên lẫn sự tác động từ
bên ngoài. Sự thay đổi về nhiệt độ, lượng tuyết rơi,lượng nước nằm giữa và dưới
lớp băng có thể mang tính chất quyết
định
đến biến đổi của sông băng trong một khoảng thời gian đặc biệt. Do đó, một sông
băng vốn hình thành từ nhiều sông băng nhỏ khác nhau phải tốn trung bình hàng
thế kỉ hoặc thậm chí lâu hơn để tan ra bởi tác động của những biến đổi ngắn hạn
của vùng. Chính vì vậy, lịch sử sông băng chứa đựng trong mình nó những thông
tin có liên quan đến biến đổi khí hậu.
Việc
thu thập tài liệu theo dõi và đánh giá sông băng trên thế giới đã được tiến
hành từ những năm 1970, ban đầu chủ yếu dựa vào những bức ảnh trên không và bản
đồ, nhưng ngày nay phụ thuộc vào các vệ tinh nhiều hơn. Việc đánh giá kết hợp
này được thực hiện với hơn 100.000 sông băng bao phủ một diện tích khoảng
240.000 km2, và ước tính sơ bộ cho thấy lượng băng bao phủ còn lại là
khoảng 445.000 km2. Tổ chức Giám sát Sông băng Thế giới (WGMS) thu thập dữ
liệu hàng năm về mức độ lùi dần của sông băng và sự cân bằng lượng sông băng.
Từ những dữ liệu này có thể nhận thấy sông băng trên toàn thế giới đã thu hẹp
đáng kể, với sự lùi dần mạnh của những sông băng trong những năm 1940, có điều
kiện ổn định hoặc phát triển trong những năm 1920 và 1970, và một lần nữa bắt
đầu giảm từ giữa những năm 1980 đến nay.[23]
Những
quá trình biến đổi khí hậu lớn nhất từ giữa sau thế Pliocen (khoảng 3 triệu năm
trước) thuộc các chu kỳ băng hà và gian băng. Giai đoạn gian băng hiện nay (thế
Holocen) đã kéo dài khoảng 11.700 năm.[24] Do băng lục địa và mực nước biển
được định hình do thay đổi quỹ đạo, những phản ứng như tăng hoặc giảm các dải
băng lục địa và thay đổi mực nước biển tạo nên khí hậu. Tuy nhiên, những thay
đổi khác, bao gồm sự kiện Heinrich, sự kiện Dansgaard-Oeschger và Younger Dryas,
là bằng chứng cho biết sự biến đổi băng cũng có thể ảnh hưởng đến khí hậu Biến
đổi khí hậu 4 mà không liên quan gì đến ảnh hướng của quỹ đạo.
Sông
băng để lại sau nó băng tích có chứa các chất giá trị - có thể truy ngược để
xác định được tuổi, bao gồm chất hữu cơ, thạch anh, và Kali - đánh dấu những
giai đoạn sông băng tiến triển và rút lui. Tương tự, bằng các kỹ thuật địa lý
đặc biệt nghiên cứu tro núi lửa, người ta có thể xác định được sự giảm diện
tích bao phủ của sông băng qua việc xác định thời gian lắng xuống của đất hoặc
các lớp riêng biệt của tephra - một loại tro núi lửa phun ra từ một vụ nổ.
Thực
vật
Sự
thay đổi về loài đại diện, sự phân bố và mức độ bao phủ của các thảm thực vật
có thể xảy ra do biến đổi khí hậu,
điều
này rất dễ nhận thấy. Trong bất kỳ tình huống nào, một sự thay đổi khí hậu nhẹ
cũng có thể dẫn đến tăng lượng
mưa
hoặc tuyết và tăng mức ấm áp, dẫn đến tăng trưởng thực vật được cải thiện và
kéo theo việc hấp thụ nhiều CO2
trong
không khí hơn. Tuy nhiên, những thay đổi triệt để hơn, mức độ lớn hơn hay tốc
độ xảy ra nhanh hơn cũng có
thể
dẫn đến tác động lớn lên thực vật, nhiều loài nhanh chóng biến mất và trong mốt
số trường hợp có thể xảy ra hiện
tượng
sa mạc hoá.[25]
Lõi
băng
Các
thông tin từ việc phân tích phần lõi băng khoan từ một khối băng như khối băng
Nam Cực, có thể được sử dụng
để
cho thấy mối liên hệ giữa nhiệt độ và biến đổi mực nước biển toàn cầu. Không
khí bị mắc kẹt ở dạng bong bóng
trong
băng cũng có thể cho biết những biến đổi nồng độ CO2 trong khí quyển từ quá khứ
xa xôi, trước khi chịu ảnh
hưởng
từ môi trường hiện đại. Nghiên cứu các lõi băng sẽ đưa ra được những chỉ số
quan trọng về sự thay đổi lượng
CO2
qua hàng ngàn năm, và tiếp tục cung cấp những thông tin có giá trị về sự khác
nhau giữa điều kiện không khí cổ
xưa
và hiện đại.
Khí
hậu thực vật
Vân
gỗ của cây.
Khí
hậu thực vật là ngành phân tích các dạng vòng gỗ tăng trưởng của cây từ đó
xác
định biến đổi khí hậu từng xảy ra trong quá khứ. Những vòng lớn và dày cho
biết
cây đã trải qua giai đoạn phát triển đủ nước và màu mỡ. Trong khi những
vòng
mỏng, hẹp thể hiện thời gian cây hưởng lượng mưa thấp hơn và điều kiện lý
tưởng
để phát triển cũng kém hơn.
Phân
tích phấn hoa
Hình
ảnh qua kính hiển vi điện tử của hạt phấn
hoa
từ nhiều loại thực vật phổ biến.
Phân
tích phấn hoa là bộ môn khoa học hiện đại nghiên cứu về lĩnh vực
hóa
thạch ở kích thước tế bào, bao gồm cả phấn hoa. Phân tích phấn
hoa
được sử dụng để suy ra sự phân bố địa lý của các loài thực vật từng
thay
đổi theo điều kiện khí hậu khác nhau. Những nhóm thực vật khác
nhau
có hình dạng và cấu tạo bề mặt phấn hoa rất đặc thù. Do lớp
ngoài
của phấn hoa được cấu thành từ một lớp chất liệu có tính đàn hồi
rất
cao nên đã ngăn ngừa cho phần bên trong bị hư hại. Sự thay đổi
trong
các loại phấn hoa được tìm thấy từ những lớp trầm tích khác nhau
-
trong các hồ, đầm lầy hay vùng châu thổ - cho biết các thay đổi ở thế
giới
thực vật. Những thay đổi này thường là dấu hiệu của biến đổi khí
Biến
đổi khí hậu 5
hậu.[26][27]
Ví dụ như những nghiên cứu về phương pháp phân tích phấn hoa đã được sử dụng để
theo dõi sự thay đổi
ở
các mẫu thực vật trong suốt kỷ băng hà thứ tư,[28] và đặc biệt là trong thời kì băng giá nhất
của kỉ băng hà cuối
cùng.[29]
Côn
trùng
Một
số loài bọ cánh cứng.
Những
loài bọ cánh cứng còn sót lại sống chủ yếu tại những vùng
nước
ngọt và trầm tích đất đai. Các loài bọ cánh cứng khác không
có
xu hướng được tìm thấy trong những điều kiện khí hậu khác
nhau.
Do giống bọ cánh cứng rất đa dạng với số lượng lớn và có
cấu
trúc di truyền không thay đổi đáng kể qua hàng ngàn năm,
việc
nghiên cứu dựa trên những loài bọ cánh cứng khác nhau sẽ
đem
lại kiến thức về phạm vi khí hậu hiện tại, xác định được tuổi
của
các trầm tích còn sót lại, từ đó có thể suy ra điều kiện khí hậu
trong
quá khứ.[30]
Thay
đổi mực nước biển
Sự
thay đổi mực nước biển toàn cầu trong nhiều thế kỷ qua đã
được
ước tính bằng cách sử dụng các máy đo thủy triều, các số liệu
đo
được đối chiếu trong thời gian dài để đưa ra một mực nước trung bình dài hạn.
Gần đây hơn, máy đo độ cao - kết
hợp
với sự định vị chính xác của các quỹ đạo vệ tinh - đã cung cấp một phương pháp
đo sự thay đổi mực nước biển
toàn
cầu cải thiện hơn.[31] Trước khi các công cụ đo lường máy móc được đưa vào sử
dụng, các nhà khoa học đã xác
định
độ cao mực nước biển thông qua các dấu vết trên những rặng san hô, những lớp
trầm tích ven biển, trên thềm
biển,
hạt trong đá vôi và những di tích khảo cổ còn sót lại gần bờ biển. Các phương
pháp định tuổi có nhiều ưu điểm
là
phương pháp urani và cacbon phóng xạ, còn phương pháp định tuổi hạt nhân vũ trụ
đôi khi được áp dụng để xác
định
tuổi các bề mặt (thềm) đã trải qua sự giảm mực nước biển.
Chú
thích
[1]
“Glossary – Climate Change” (http:/ / nsidc. org/ arcticmet/ glossary/
climate_change. html). Education Center – Arctic Climatology and
Meteorology.
NSIDC National Snow and Ice Data Center.
[2]
Houghton, John Theodore, ed (2001). " Appendix I – Glossary (http:/ / www.
ipcc. ch/ ipccreports/ tar/ wg1/ 518. htm)". Climate change
2001:
the scientific basis: contribution of Working Group I to the Third Assessment
Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change
(http:/
/ www. grida. no/ climate/ ipcc_tar/ wg1). Cambridge, UK: Cambridge University
Press. ISBN 0-521-80767-0. .
[3]
“The United Nations Framework Convention on Climate Change” (http:/ / unfccc.
int/ essential_background/ convention/ background/ items/
1349.
php) (21 tháng 3 năm 1994).
[4]
America's Climate Choices: Panel on Advancing the Science of Climate Change;
National Research Council (2010). Advancing the Science
of
Climate Change (http:/ / www. nap. edu/ catalog. php?record_id=12782).
Washington, D.C.: The National Academies Press.
ISBN 0309145880.
.
[5]
See for example emissions trading, cap and share, personal carbon trading,
UNFCCC
[6]
America's Climate Choices: Panel on Adapting to the Impacts of Climate Change;
National Research Council (2010). Adapting to the Impacts
of
Climate Change (http:/ / www. nap. edu/ catalog. php?record_id=12783).
Washington, D.C.: The National Academies Press.
ISBN 0309145910.
.
[7]
Steinfeld, H.; P. Gerber, T. Wassenaar, V. Castel, M. Rosales, C. de Haan
(2006). Livestock's long shadow (http:/ / www. fao. org/ docrep/
010/
a0701e/ a0701e00. HTM). .
[8]
doi:10.1130/0016-7606(1999)111<0497:PIAPAB>2.3.CO;2
Trích
dẫn này sẽ được hoàn thành tự động trong vài phút tới. Bạn có thể nhảy qua hàng
đợi hay mở rộng thủ công (bằng tay) (http:/ / vi.
wikipedia.
org/ w/ index. php?preload=Template:Cite_doi/ preload&
editintro=Template:Cite_doi/ editintro& action=edit&
title=Template:cite_doi/
10. 1130. 2F0016-7606. 281999. 29111. 3C0497:PIAPAB. 3E2. 3. CO. 3B2)
[9]
“Panama: Isthmus that Changed the World” (http:/ / earthobservatory. nasa. gov/
Newsroom/ NewImages/ images. php3?img_id=16401).
NASA
Earth Observatory. Truy cập 1 July năm 2008.
Biến
đổi khí hậu 6
[10]
Gerald H., Haug (22 March năm 2004). “How the Isthmus of Panama Put Ice in the
Arctic” (http:/ / www. whoi. edu/ oceanus/ viewArticle.
do?id=2508).
WHOI: Oceanus. Truy cập 21 July năm 2009.
[11]
Peter Bruckschen; Susanne Oesmanna; Ján Veizer (30 September năm 1999). "
Isotope stratigraphy of the European Carboniferous: proxy
signals
for ocean chemistry, climate and tectonics (http:/ / www. sciencedirect. com/
science?_ob=ArticleURL& _udi=B6V5Y-3XNK494-8&
_user=10&
_rdoc=1& _fmt=& _orig=search& _sort=d& view=c&
_acct=C000050221& _version=1& _urlVersion=0& _userid=10&
md5=7db7616e9dc94e6ed49a817195926851)".
Chemical Geology 161 (1-3): 127. doi:10.1016/S0009-2541(99)00084-4. .
[12]
Judith T. Parrish (1993). " Climate of the Supercontinent Pangea (http:/ /
www. jstor. org/ pss/ 30081148)". Chemical Geology (The
University
of Chicago Press) 101 (2): 215–233. .
[13]
“Milankovitch Cycles and Glaciation” (http:/ / www. homepage. montana. edu/
~geol445/ hyperglac/ time1/ milankov. htm). University of
Montana.
Truy cập 2 April năm 2009.
[14]
Gale, Andrew S. (1989). "A Milankovitch scale for Cenomanian time".
Terra Nova 1: 420. doi:10.1111/j.1365-3121.1989.tb00403.x.
[15]
Diggles, Michael (28 February năm 2005). “The Cataclysmic 1991 Eruption of
Mount Pinatubo, Philippines” (http:/ / pubs. usgs. gov/ fs/
1997/
fs113-97/ ). U.S. Geological Survey Fact Sheet 113-97. United States Geological
Survey. Truy cập 8 October năm 2009.
[16]
Adams, Nancy K.; Houghton, Bruce F.; Fagents, Sarah A.; Hildreth, Wes (2006).
"The transition from explosive to effusive eruptive regime:
The
example of the 1912 Novarupta eruption, Alaska". Geological Society of
America Bulletin 118: 620. doi:10.1130/B25768.1.
[17]
Oppenheimer, Clive (2003). "Climatic, environmental and human consequences
of the largest known historic eruption: Tambora volcano
(Indonesia)
1815". Progress in Physical Geography 27: 230.
doi:10.1191/0309133303pp379ra.
[18]
Wignall, P (2001). "Large igneous provinces and mass extinctions".
Earth-Science Reviews 53: 1. doi:10.1016/S0012-8252(00)00037-4.
[19]
“Volcanic Gases and Their Effects” (http:/ / volcanoes. usgs. gov/ Hazards/
What/ VolGas/ volgas. html). U.S. Department of the Interior (10
January
năm 2006). Truy cập 21 January năm 2008.
[20]
Petit, RA; Humberto Ruiloba, M; Bressani, R; J.-M. Barnola; I. Basile; M.
Bender; J. Chappellaz; M. Davis; G. Delaygue (3 June năm
1999).
" Climate and atmospheric history of the past 420,000 years from the
Vostok ice core, Antarctica (http:/ / www. nature. com/ nature/
journal/
v399/ n6735/ full/ 399429a0. html)". Nature 399 (1): 429–436.
doi:10.1038/20859. .
[21]
doi:10.1126/science.1059827
Trích
dẫn này sẽ được hoàn thành tự động trong vài phút tới. Bạn có thể nhảy qua hàng
đợi hay mở rộng thủ công (bằng tay) (http:/ / vi.
wikipedia.
org/ w/ index. php?preload=Template:Cite_doi/ preload&
editintro=Template:Cite_doi/ editintro& action=edit&
title=Template:cite_doi/
10. 1126. 2Fscience. 1059827)
[22]
Seiz, G.; N. Foppa (2007) The activities of the World Glacier Monitoring
Service (WGMS) (http:/ / www. meteoswiss. admin. ch/ web/ en/
climate/
climate_international/ gcos/ inventory/ wgms. Par. 0008. DownloadFile. tmp/
gcosreportwgmse. pdf) . (Report). Retrieved on
2009-06-21.
[23]
Zemp, M.; I.Roer, A.Kääb, M.Hoelzle, F.Paul, W. Haeberli (2008) United Nations
Environment Programme - Global Glacier Changes: facts
and
figures (http:/ / www. grid. unep. ch/ glaciers/ pdfs/ summary. pdf) .
(Report). Retrieved on 2009-06-21.
[24]
“International Stratigraphic Chart” (http:/ / www. stratigraphy. org/ upload/
ISChart2008. pdf) định dạng (PDF). International Commission
on
Stratigraphy (2008). Truy cập 22 July năm 2009.
[25]
Bachelet, D; R.Neilson,J.M.Lenihan,R.J.Drapek (2001). " Climate Change
Effects on Vegetation Distribution and Carbon Budget in the
United
States (http:/ / www. usgcrp. gov/ usgcrp/ Library/ nationalassessment/
forests/ Ecosystems2 Bachelet. pdf)" (PDF). Ecosystems 4:
164–185.
doi:10.1007/s10021-001-0002-7. .
[26]
Langdon, PG; , Lomas-Clarke SH (August 2004). " Reconstructing climate and
environmental change in northern England through
chironomid
and pollen analyses: evidence from Talkin Tarn, Cumbria (http:/ / www.
springerlink. com/ content/ t7m324u675701133/ )".
Journal
of Paleolimnology 32 (2): 197–213. doi:10.1023/B:JOPL.0000029433.85764.a5. .
[27]
Birks, HH (March 2003). " The importance of plant macrofossils in the
reconstruction of Lateglacial vegetation and climate: examples from
Scotland,
western Norway, and Minnesota, USA (http:/ / www. sciencedirect. com/ science/
article/ B6VBC-47YH3W8-2/ 2/
fde5760538b5b3adb92d8564ea968b9a)".
Quaternary Science Reviews 22 (5-7): 453–473.
doi:10.1016/S0277-3791(02)00248-2. .
[28]
Miyoshi, N (1999). "Palynology of a 250-m core from Lake Biwa: a
430,000-year record of glacial–interglacial vegetation change in Japan".
Review
of Palaeobotany and Palynology 104: 267. doi:10.1016/S0034-6667(98)00058-X.
[29]
Colin Prentice, I; Bartlein, Patrick J; Webb, Thompson (1991). "
Vegetation and Climate Change in Eastern North America Since the Last
Glacial
Maximum (http:/ / jstor. org/ stable/ 1941558)". Ecology 72 (6):
2038–2056. doi:10.2307/1941558. .
[30]
Coope, G.R.; Lemdahl, G.; Lowe, J.J.; Walkling, A. (4 May năm 1999). "
Temperature gradients in northern Europe during the last
glacial—Holocene
transition(14–9 14 C kyr BP) interpreted from coleopteran assemblages (http:/ /
www3. interscience. wiley. com/ cgi-bin/
abstract/
61001707/ ABSTRACT)". Journal of Quaternary Science 13 (5): 419–433.
doi:10.1002/(SICI)1099-1417(1998090)13:5<419::AID-JQS410>3.0.CO;2-D.
.
[31]
“Sea Level Change” (http:/ / sealevel. colorado. edu/ documents. php).
University of Colorado at Boulder. Truy cập 21 July năm 2009.
Biến
đổi khí hậu 7
Liên
kết ngoài
•
Biến đổi khí hậu và sức khỏe (http:/ / hoahocngaynay. com/ index. php/ vi/
hoa-hoc-va-doi-song/
hoa-hoc-va-suc-khoe/
322-bien-doi-khi-hau-va-suc-khoe. html)
•
Climate Change (http:/ / dmoz. org/ Science/ Environment/ Climate_Change) tại
Dự án thư viện mở ( trang đề nghị
(http:/
/ dmoz. org/ cgi-bin/ add. cgi?where=Science/ Environment/ Climate_Change))
•
Climate Change Resources (http:/ / www. sourcewatch. org/ index.
php?title=Climate_change:_Resources) from
SourceWatch
•
Climate Change (http:/ / ucblibraries. colorado. edu/ govpubs/ us/
climatechange. htm) from the UCB Libraries
GovPubs
•
Climate Change (http:/ / www. metoffice. gov. uk/ climatechange/ ) from the Met
Office (UK)
•
Global Climate Change (http:/ / climate. nasa. gov/ ) from NASA (US)
•
Ocean Motion: Satellites Record Weakening North Atlantic Current (http:/ / www.
oceanmotion. org/ html/
impact/
climate-variability. htm)
•
Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC) (http:/ / www. ipcc. ch/ )
•
United Nations University's 'Our World 2' Climate Change Video Briefs (http:/ /
ourworld. unu. edu/ en/ series/
climate/
)
•
United Nations University's 'Our World 2' Indigenous voices on climate change
films (http:/ / ourworld. unu. edu/
en/
cop15-filmfestival/ )
•
Climate Change: Coral Reefs on the Edge (http:/ / site. videoproject. com/
coralreefs/ ) An online video
presentation
by Prof. Ove Hoegh-Guldberg, University of Auckland
•
Climate Change Performance Index 2010 (http:/ / www. germanwatch. org/ klima/
ccpi. htm)
•
List of Climate Change related Organizations (http:/ / www. wiserearth. org/
organization/ limitToMasterid/ 25/
limitToType/
aof)
•
Climate Library (http:/ / www. centerforoceansolutions. org/
research-libraries) at Center for Ocean Solutions,
Stanford
University
Nguồn
và người đóng góp vào bài 8
Nguồn
và người đóng góp vào bài
Biến
đổi khí hậu Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?oldid=9114975
Người đóng góp: A, Bongdentoiac, CommonsDelinker, Ctmt, Dinhtuydzao,
Dung005, Earthandmoon, Ktrungthuy,
LÊ
TẤN LỘC, Magicknight94, Milk Coffee, Porcupine, Tnt1984, Trangdoannguyen,
Tranletuhan, Vani Lê, Violetbonmua, 29 sửa đổi vô danh
Nguồn,
giấy phép, và người đóng góp vào hình
File:Mauna
Loa Carbon Dioxide-en.svg Nguồn:
http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Mauna_Loa_Carbon_Dioxide-en.svg
Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike
3.0,2.5,2.0,1.0
Người đóng góp: Sémhur
File:Baltoro
glacier from air.jpg Nguồn:
http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Baltoro_glacier_from_air.jpg
Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 2.0 Người
đóng
góp: Guilhem Vellut from Paris
File:Glacier
Mass Balance.png Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Glacier_Mass_Balance.png
Giấy phép: không rõ Người đóng góp: Autopilot, Bender235, Dgroseth,
Dragons
flight, Gaf.arq, Glenn, Nils Simon, W!B:, 1 sửa đổi vô danh
File:Tree
rings.jpg Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Tree_rings.jpg
Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 2.5 Người đóng
góp: Arnoldius
File:Misc
pollen.jpg Nguồn:
http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Misc_pollen.jpg Giấy
phép: Public Domain Người đóng góp: Dartmouth Electron Microscope
Facility,
Dartmouth
College
File:Drawing-1.png
Nguồn: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tập_tin:Drawing-1.png
Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 3.0 Người đóng
góp: Bugboy52.40
Giấy
phép
Creative
Commons Attribution-Share Alike 3.0
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét